Cổng thông tin điện tử

Ngành da giày túi xách việt nam

  • Kim ngạch xuất khẩu giày của Việt Nam năm 2018 tăng mạnh 10,63%
  • 22/01/2019
Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam trong tháng 12/2018 đạt hơn 1,5 tỉ USD, tăng 3,47% so với tháng 11/2018 và tăng 7,52% so với cùng tháng năm 2017. Tính chung trong năm 2018, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam đạt hơn 16 tỉ USD, tăng 10,63% so với năm 2017.
  Thị trường tiêu thụ giày dép các loại nhiều nhất của Việt Nam trong tháng 12/2018 vẫn là Hoa Kỳ chiếm 35,6% trong tổng kim ngạch, tăng 13% so với tháng trước đó và tăng 9,07% so với cùng tháng năm 2017; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này trong năm 2018 lên hơn 5,8 tỉ USD, tăng 13,9% so với năm 2017.
Tiếp theo đó là Trung Quốc với 139 triệu USD, chiếm 8,8% trong tổng kim ngạch, giảm 10,48% so với tháng trước đó nhưng tăng 36,91% so với cùng tháng năm 2017, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép vào thị trường này lên hơn 1,4 tỉ USD, tăng 30,82% so với năm 2017; đứng thứ ba là Bỉ với hơn 102 triệu USD, giảm 0,25% so với tháng trước đó nhưng tăng 12,73% so với cùng tháng năm 2017, chiếm 6,5% trong tổng kim ngạch, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 976 triệu USD, tăng 7,69% so với năm 2017; Đức với 99 triệu USD, giảm 1,2% so với tháng trước đó nhưng tăng 1,87% so với cùng tháng năm 2017, chiếm 6,3% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản với 85 triệu USD, chiếm 5,4% trong tổng kim ngạch, tămg 10,71% so với tháng trước đó và tăng 8,81% so với cùng tháng năm 2017; sau cùng là Hà Lan với hơn 59 triệu USD, chiếm 3,8% trong tổng kim ngạch, giảm 5,31% so với tháng trước đó và giảm 7,71% so với cùng tháng năm 2017, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này lên 640 triệu USD, tăng 9,83% so với năm 2017.
  Trong năm 2018, xuất khẩu giày dép của Việt Nam sang một số thị trường có kim ngạch tăng trưởng mạnh, thứ nhất là Bồ Đào Nha với hơn 5,8 triệu USD, tăng 91,66% so với năm 2017; đứng thứ hai là Ấn Độ với hơn 103 triệu USD, tăng 52,68% so với năm 2017; tiếp theo là Thái Lan với hơn 65 triệu USD, tăng 40,39% so với năm 2017, sau cùng là Thụy Sĩ với hơn 28 triệu USD, tăng 37,72% so với năm 2017.
  Tuy nhiên, một số thị trường xuất khẩu giày dép có kim ngạch giảm mạnh bao gồm, Đan Mạch với 33 triệu USD, giảm mạnh 24% so với năm trước đó, tiếp theo đó là Áo với 25 triệu USD, giảm 22,74% so với năm 2017, Anh với 640 triệu USD, giảm 7,01% so với năm 2017, UAE với hơn 116 triệu USD, giảm 6,13% so với năm 2017, sau cùng là Đức với hơn 944 triệu USD, giảm 4,88% so với năm 2017.
  Kim ngạch xuất khẩu giày dép tăng trưởng mạnh ở một số thị trường, do sự đóng góp của các doanh nghiệp FDI, còn lại khối doanh nghiệp trong nước chủ yếu là gia công.
  Thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường xuất khẩu giày dép năm 2018 ĐVT: USD
Thị trường Năm 2017 T12/2018 +/- So với T11/2018 (%) Năm 2018 +/- So với 2017 (%)
Tổng cộng 14.678.372.551 1.579.833.986 3,47 16.238.131.383 10,63
Achentina 81.403.657 5.008.052 12,27 89.622.388 10,10
Ấn Độ 67.906.857 11.400.197 27,84 103.678.481 52,68
Anh 688.793.028 54.834.641 3,74 640.525.029 -7,01
Áo 33.535.225 1.795.144 1,92 25.909.189 -22,74
Ba Lan 31.379.372 4.013.972 6,95 39.613.216 26,24
Bỉ 907.223.255 102.011.593 -0,25 976.982.960 7,69
Bồ Đào Nha 3.065.481 1.349.752 58,33 5.875.282 91,66
Brazil 171.275.094 15.621.925 8,32 168.149.937 -1,82
UAE 123.860.621 14.898.994 78,91 116.265.090 -6,13
Canada 292.234.300 32.347.816 -1,18 330.253.193 13,01
Chi lê 136.671.831 8.041.706 -38,00 141.646.094 3,64
Đài Loan 135.628.000 14.689.105 -14,97 135.256.147 -0,27
Đan Mạch 44.429.466 3.698.029 39,85 33.765.423 -24,00
Đức 992.476.213 99.184.611 -1,20 944.063.664 -4,88
Hà Lan 582.793.304 59.494.463 -5,31 640.094.267 9,83
Hàn Quốc 402.605.687 44.638.483 -3,22 493.983.924 22,70
Hoa Kỳ 5.112.503.447 562.354.446 13,00 5.823.371.892 13,90
Hồng Kông 176.399.003 20.362.117 -13,57 186.672.690 5,82
Hungary 1.906.886 652.700 135,32 2.485.406 30,34
Hy Lạp 30.471.317 2.630.926 0,49 29.085.390 -4,55
Indonesia 44.717.754 7.274.727 28,03 61.213.964 36,89
Italia 306.885.247 41.003.636 20,85 317.908.560 3,59
Isarael 43.449.809 4.673.708 4,78 41.830.704 -3,73
Malaysia 52.123.031 6.820.721 -13,67 64.063.034 22,91
Mêhicô 288.570.412 24.757.144 2,12 274.528.205 -4,87
Nauy 18.440.430 2.831.866 63,51 18.625.463 1,00
Nam Phi 105.523.014 8.611.540 17,62 108.797.914 3,10
Newzealand 28.609.383 2.391.061 -25,01 30.326.815 6,00
Nga 101.984.737 13.540.564 -16,71 122.380.906 20,00
Nhật Bản 751.008.896 85.368.660 10,71 852.766.834 13,55
Ôxtrâylia 225.325.107 22.481.908 -16,31 253.941.705 12,70
Panama 116.505.628 10.627.846 9,87 116.387.648 -0,10
Phần Lan 17.340.848 1.825.243 -19,53 21.564.456 24,36
Pháp 511.059.861 39.380.426 -1,50 488.900.483 -4,34
Philippine 55.281.550 4.285.545 -22,40 58.872.542 6,50
Séc 51.280.497 6.148.813 -26,84 56.354.258 9,89
Singapore 67.461.997 9.298.718 27,68 78.562.767 16,45
Slôvakia 97.816.299 9.944.981 -8,96 105.173.541 7,52
Tây Ban Nha 258.113.711 29.460.889 3,64 264.146.715 2,34
Thái Lan 46.928.698 5.700.914 -46,17 65.882.175 40,39
Thổ Nhĩ Kỳ 34.748.269 2.265.166 -42,97 36.749.229 5,76
Thụy Điển 52.612.059 8.939.117 0,65 69.525.764 32,15
Thụy Sĩ 20.831.404 4.685.756 16,82 28.689.973 37,72
Trung Quốc 1.140.568.368 139.525.965 -10,48 1.492.082.167 30,82
Ucraine 7.734.639 1.301.315 -6,22 9.433.948 21,97
Nguồn: Lefaso.org.vn    

Tin tức liên quan